1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 0 | Số viết hoa là: | lấy | trăm | ngàn | mười ngàn | mười |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Yuan | một | hai | ba | bốn | Ngũ | lãnh | bảy | bát | chín | không | lấy | trăm | ngàn | mười ngàn | một trăm triệu |
Lịch sử nguồn gốc số Trung Hoa viết hoa
số tiền số | cấp số nguyên | số tiền số | cấp số nguyên | số tiền số | cấp số nguyên | số tiền số | cấp số nguyên | số tiền số | cấp số nguyên |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
0 | không nguyên | 1 | một đồng nguyên | 2 | hữu cơ nguyên | 3 | bình phương nguyên | 4 | Sí Viên Chánh |
5 | Ngũ Viên Chánh | 6 | Lưu Viên Chánh | 7 | Qí Viên Chánh | 8 | 8 đồng nguyên | 9 | Jiǔ Viên Chánh |
10 | một lấy đồng nguyên | 11 | một lấy một đồng nguyên | 12 | một lấy hai đồng nguyên | 13 | một lấy-lấy ba đồng nguyên | 14 | Yí Shí Tư Viên Chánh |
15 | một Shí Ngũ Viên Chánh | 16 | một lấy Lưu Viên Chánh | 17 | một lấy-lấy bảy đồng nguyên | 18 | một lấy-lấy và tám đồng | 19 | một lấy chín đồng nguyên |
20 | hai sáu đồng | 30 | ba sáu đồng | 40 | Lấy đồng | 50 | Ngũ Shí Viên Quan | 60 | Lưu Shí Viên Chánh |
70 | Qí Shí Viên Chánh | 80 | sáu đồng nguyên | 90 | ngũ mươi đồng nguyên | 100 | một trăm đồng nguyên | 200. | hai trăm đồng |
300 | ba trăm đồng nguyên | 400. | Sơ Bá Viên | 500 | ngũ trăm đồng nguyên | 600 | Lưu Bá Viên Chánh | 700 | bảy trăm đồng nguyên |
800 | một trăm lẻ tám ngàn đồng | 900 | Chín trăm元 nguyên | 1000 | Một ngàn元 chính xác. | 2000 | Hai ngàn元 chính xác. | 3000 | Ba ngàn元 chính xác. |
4000 | wanton yuan | 5000 | Wu Qianyuan | 6000 | 陆仟元整 | 7000 | 柒仟元整 | 8000 | 捌仟元整 |
9000 | 玖仟元整 | 10000 | 壹万元整 | 20000 | 贰万元整 | 30000 | 叁万元整 | 40000 | 肆万元整 |
50000 | 伍万元整 | 60000 | 陆万元整 | 0.1 | 壹角 | 0.2 | 贰角 | 0.3 | 叁角 |
0.4 | 肆角 | 0.5 | 伍角 | 0.6 | 陆角 | 0.7 | 柒角 | 0.8 | 捌角 |
0.9 | 玖角 | 1.1 | 壹元壹角 | 1.2 | 壹元贰角 | 1.3 | 壹元叁角 | 1.4 | 壹元肆角 |
1.5 | 壹元伍角 | 1.6 | 壹元陆角 | 1.7 | 壹元柒角 | 1.8 | 壹元捌角 | 1.9 | 壹元玖角 |
Ghi chú về số viết hoa RMB
Số viết hoa bằng tiếng Trung nên được điền bằng chữ in hoặc chữ chảy, ví dụ:壹(壹)、贰(贰)、叁、肆(肆)、伍(伍)、陆(陆)、柒、捌、玖、拾、佰、仟、万(万)、亿、元、角、分、零、整(正)。Không có:一、二(兩)、三、四、五、六、七、八、九、十、念、毛、另(hoặc 0)。Nếu số lượng được viết bằng chữ Hán truyền thống, ví dụ:贰、陆、亿、万、元.
1. Nếu số viết hoa bằng tiếng Trung đạt "Yuan", sau "Yuan", từ "toàn" (hoặc "dương") nên được viết, và sau "góc", từ "toàn" (hoặc "dương") không thể được viết. Nếu số viết hoa có "điểm", từ "toàn" (hoặc "dương") không nên được viết sau "điểm".
2. Các từ "RMB" nên được đánh dấu trước số viết hoa bằng tiếng Trung. Nếu số viết hoa có "điểm", từ "toàn" (hoặc "dương") không nên được viết sau "điểm".
3. Các từ "RMB" nên được đánh dấu trước số viết hoa bằng tiếng Trung, và số viết hoa nên được điền ngay sau từ "RMB", không để trống. Nếu các từ "RMB" không được in trước số viết hoa, nên thêm từ "RMB". Các từ cố định "Quân, B百里, Thập, Ngàn, Quân, B百里, Thập, Tiền, Giá, Môn" không nên được-in cột số viết hoa trong hóa đơn và chứng từ thanh toán.
4. Khi có "0" trong số lượng số Hồi giáo viết thường, nên viết chữ cái in tiếng Trung theo quy tắc ngôn ngữ tiếng Trung, cấu tạo số lượng và ngăn ngừa sự thay đổi. Ví dụ như sau:
(1Khi có "0" ở giữa các con số Hồi giáo, từ "zero" nên được viết bằng chữ cái in tiếng Trung, chẳng hạn như 1409.5 đồng, mà nên được viết là RMB Lu Một Nghìn và Chín Đồng Ngũ Xu.
(2) Khi có nhiều "0" liên tiếp trong số Ả Rập, chỉ có thể viết một ký tự "zero" trong số lớn của tiền Trung Hoa, ví dụ như 6007.14 đồng, mà nên được viết là RMB, một nghìn, bảy đồng, một xu.
(3) Khi số 10,000 và chữ số của số Ả Rập là "0", hoặc có nhiều "0" liên tiếp trong số giữa, thì 10,000 chữ số và chữ số cũng là "0", nhưng chữ số nghìn và góc số không phải là "0", chỉ có thể viết một ký tự "zero" trong số lớn của tiền Trung Hoa, hoặc không viết "zero".
Ví dụ: 1680.32 đồng nên được viết là RMB 1,000, hoặc RMB 1,000, hoặc bằng RMB 10,000, hoặc bằng 1070.53 đồng, nó nên được viết là RMB 10,000, bảy nghìn, và ba xu, hoặc bằng RMB 10,000, bảy nghìn và năm xu.
(4) Khi góc số của số Ả Rập là "0" và số lượng không phải là "0", từ "zero" nên được viết sau số lớn của tiền Trung Hoa "đồng". Ví dụ: 16409.02 đồng, nó nên được viết là RMB 10,000,000,009,009,002 xu; và 325.04 đồng, nó nên được viết là RMB 32,000,000,000 đồng không bốn xu.
Khởi nguồn của số
Những công cụ đầu tiên mà con người sử dụng để đếm là ngón tay và ngón chân, nhưng chúng chỉ có thể biểu thị số lên đến 20. Khi số lượng lớn, hầu hết các bộ lạc nguyên thủy sử dụng đá nhỏ để đếm. Dần dần, con người đã phát minh ra phương pháp buộc dây để đếm, hoặc khắc số trên da động vật, cây cối và đá. Trong thời cổ đại Trung Hoa, những que nhỏ làm từ gỗ, tre hoặc xương được sử dụng để đếm, gọi là các mảnh toán toán học. Các phương pháp đếm và ký hiệu này đã dần dần biến đổi thành các ký hiệu số (số) đầu tiên. Ngày nay, các con số Ả Rập được sử dụng làm số tiêu chuẩn ở các quốc gia trên thế giới.